Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện đại, rất nhiều hình ảnh cá nhân được đăng tải trên các trang mạng xã hội. Vậy các hình ảnh cá nhân này có phải dữ liệu cá nhân hay không và sẽ được bảo vệ như thế nào và do cơ quan chuyên trách nào bảo vệ?
Bài viết dưới đây, Luật Thiên Thanh sẽ cung cấp các thông tin giải đáp các câu hỏi trên.
Hình ảnh cá nhân trên các trang mạng xã hội có phải dữ liệu cá nhân hay không và sẽ được bảo vệ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
đ) Quốc tịch;
e) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.”
Căn cứ theo quy định trên, hình ảnh của cá nhân là một trong các loại dữ liệu cá nhân cơ bản. Như vậy, hình ảnh cá nhân trên các trạng mạng xã hội là dữ liệu cá nhân và được đăng và lưu trữ trên trang mạng xã hội.
Bên cạnh đó việc bảo vệ những hình ảnh cá nhân trên các trang mạng xã hội sẽ được thực hiện theo Điều 27 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:
“Bảo vệ dữ liệu cá nhân cơ bản
- Áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
- Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Nghị định này.
- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân.
- Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xóa không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân.”
Như vậy, những hình ảnh cá nhân trên các trang mạng xã hội hay nói cách khác là dữ liệu cá nhân cơ bản sẽ được bảo vệ bằng những biện pháp sau:
- Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
- Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
- Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
- Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;
- Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chuyên trách nào thực hiện việc bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:
“Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao – Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Cập nhật thông tin, tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Tiếp nhận thông tin, hồ sơ, dữ liệu về hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân qua không gian mạng;
đ) Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Tiếp nhận thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
g) Cảnh báo, phối hợp cảnh báo về nguy cơ, hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện hoạt động khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.”
Theo đó, chiếu theo quy định trên thì cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao – Bộ Công an.
Cần những điều kiện nào để bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định như sau về điều kiện bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
– Lực lượng bảo vệ dữ liệu cá nhân:
+ Lực lượng chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân được bố trí tại Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân;
+ Bộ phận, nhân sự có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân được chỉ định trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhằm bảo đảm thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ dữ liệu cá nhân;
+ Bộ Công an xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực bảo vệ dữ liệu cá nhân.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức bảo vệ dữ liệu cá nhân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động cho Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Nếu bạn cần tìm hiểu, trao đổi thêm về nội dung bài viết hoặc mong muốn sử dụng dịch vụ tư vấn tuân thủ Nghị định 13 của Luật Thiên Thanh có thể trực tiếp liên hệ theo SĐT/Zalo: 0332.672.789.
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16 RiverGate Residence, số 151 – 155 đường Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. HCM
Facebook: https://www.facebook.com/luatsuthuongmai
Hotline: 0332.672.789
Email: contact@luatthienthanh.vn