Thời hiệu là công cụ pháp luật cho các chủ thể bảo vệ quyền lợi của mình.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỜI HIỆU.
Theo Bộ luật Dân sự hiện hành, Điều 149 khoản 1, thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
PHÂN LOẠI THỜI HIỆU.
Các loại thời hiệu được quy định tại BLDS 2015 Điều 150.
“1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự”. Ví dụ điển hình của thời hiệu loại này là thời hiệu để xác lập quyền sở hữu cho người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai đối với một tài sản, được quy định tại Điều 236.
“2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ”. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, suy cho cùng, là thời hiêu mất quyền yêu cầu. Ví dụ điển hình là các quyền đòi thực hiện nghĩa vụ bồi thường lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Tiêu biểu cho loại này là quyền kiện đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích cô công, lợi ích của Nhà nước, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quy yêu cầu”. Ví dụ điển hình là quyền yêu cầu tuyên bố một giao dịch vị. hiệu do bị nhầm lẫn hoặc lừa đối.
THỜI HIỆN KHỞI KIỆN
Thời hiện khởi kiện là thời hạn chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo BLDS Điều 155, thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
“1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác;
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định”.
Đối với trường hợp này, Luật nói “không áp dụng” có nghĩa rằng người có quyền khơi kiện có thể hiện bất kỳ lúc nào, dù khoảng thời gian trôi qua kể từ thời điểm có sự kiện làm phát sinh quyền khởi kiện có thể rất lớn: 10 năm, 30 năm, thậm chí lâu hơn.
CÁC LOẠI THỜI HIỆU ĐIỂN HÌNH.
Bạn cần biết rằng thời hiệu khởi kiện đối với các loại vụ án khác nhau là rất khác nhau. Dưới đây là thời hiệu khởi kiện đối với từng loại vụ án dân sự:
1.Thời hiệu khởi kiện đối với vụ án liên quan tới hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồ ng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, căn cứ Điều 429 Bộ Luật dân sự 2015.
Dưới đây là một số trường hợp phổ biến:
- Thời hiệu khởi kiện hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp là 03 năm Căn cứ Điều 30 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
- Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là 03 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vaybên vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyề n và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp miễn trách nhiệm đố i với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tại điểm e khoản 1 Điề u 237 Luật Thương mại 2005.
Ngoài ra, tùy vào tranh chấp kinh doanh thương mại cụ thể thì pháp luật chuyên ngành sẽ có hướng dẫn riêng về thời hiệu khởi kiện
2.Thời hiệu khởi kiện thừa kế
Căn cứ Điều 623 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản.
Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm. Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Lưu ý: Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điề u 671 BLTTDS năm 2015).
3.Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hoá trong hàng hải.
Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Luật Hàng hải Việt Nam);
4.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
được quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.”
TRƯỜNG HỢP ĐÃ HẾT THỜI HIỆU XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Cần lưu ý, thời hiệu luôn được xác lập kể từ thời điểm đương sự, chủ thể phát hiện ra quyền lợi của mình bị xâm hại. Nên nếu, rà soát phân tích một cách chi tiết, các nhà tư vấn – các luật sư sẽ vẫn có cách giải quyết vf kéo dài thêm thời hiệu.
Tuy nhiên việc làm này muốn thành công, cần được thực hiện sớm nhất, kịp thờivà vụ việc phải đầy đủ căn cứ để thực hiện.
Luật Thiên Thanh giúp gì được bạn?
- Tư vấn, phân tích các thời điểm phù hợp.
- Tư vấn pháp luật, hỗ trợ thực hiện thủ tục tham gia tố tụng.
- Tham gia đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp trong tất cả các lĩnh vực cho cá nhân và doanh nghiệp.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.