Ngoài quy định về các thủ tục thanh lý tài sản, Luật Phá sản 2014 còn quy định liên quan đến việc bảo toàn tài sản của Doanh nghiệp, Hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh về sau của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã này.
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Thực tế cho thấy ở hầu hết các nơi trên thế giới, luật phá sản đều có quy định là một khi con nợ lâm vào tình trạng phá sản, toàn bộ tài sản của con nợ này sẽ bị giám sát và quản lý đặc biệt vì các lý do chủ yếu như sau:
Thứ nhất, việc bảo toàn tài sản của con nợ giúp tránh được tình trạng tẩu tán và cất giấu tài sản một khi con nợ, khi đã tuyệt vọng, có thể làm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
Thứ hai, việc bảo toàn tài sản còn để tập trung vật lực cho con nợ, giúp con nợ huy động tốt hơn các nguồn lực sẵn có để mưu cầu việc phục hồi.
Thứ ba, việc bảo toàn tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ một khi toàn bộ tài sản đó được thanh lý để phân chia cho các chủ nợ nhằm bù đắp những khoản vay của con nợ.
- Bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Muốn bảo toàn được tài sản của Doanh nghiệp, Hợp tác xã mất khả năng thanh toán, điều cần thiết là phải liệt kê được toàn bộ các tài sản của Doanh nghiệp, Hợp tác xã đó. Theo Điều 64 Luật phá sản năm 2014 thì tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán gồm:
– Tài sản và quyền tài sản mà DN, HTX có tại thời điểm TAND quyết định mở thủ tục phá sản;
– Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản;
– Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà DN, HTX phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
– Giá trị quyền sử dụng đất của DN, HTX được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của DN, HTX;
– Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với DN tư nhân và công ty hợp danh, vốn là những đối tượng chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của chủ sở hữu hoặc thành viên hợp danh theo Luật DN, thì luật phá sản có những quy định riêng về xác định tài sản của các đối tượng này. Cụ thể, Tài sản của DN tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
– Các tài sản như tài sản của các DN, HTX thông thường (đã liệt kê ở trên);
– Tài sản của chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn của mình, tài sản của DN tư nhân và tài sản của thành viên hợp danh không tách rời khỏi khối tài sản hay số vốn mà họ đưa vào DN tư nhân hay công ty hợp danh bị mất khả năng thanh toán. Nói cách khác, tài sản riêng của họ, bất kể dùng vào mục đích kinh doanh hay không, cũng bị coi là tài sản của DN khi phá sản và cũng được dùng để thanh toán các khoản nợ.
- Các trường hợp giao dịch bị coi là vô hiệu
Điều 59 Luật phá sản năm 2014 quy định các giao dịch sau đây của DN, HTX bị mất khả năng thanh toán nếu thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản sẽ bị coi là vô hiệu:
– Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
– Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của DN, HTX;
– Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
– Tặng cho tài sản;
– Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của DN, HTX;
– Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của DN, HTX.
Những người có liên quan bao gồm:
– Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con;
– Công ty con đối với công ty mẹ; DN do HTX thành lập đối với HTX;
– Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý DN, HTX đối với hoạt động của DN, HTX đó;
– Người quản lý DN, HTX đối với DN, HTX;
– Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý DN, HTX hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
– Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định nêu trên;
– DN trong đó những người nêu trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở DN đó;
– Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
- Đăng ký giao dịch bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm là một thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong giao dịch, theo đó bên nhận cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm sẽ được ưu tiên trong việc xử lý tài sản bảo đảm căn cứ vào thời điểm đăng ký việc thế chấp, cầm cố. Nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán, Luật phá sản năm 2014 quy định tại Điều 69 Luật phá sản năm 2014 thì “DN, HTX mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng chưa đăng ký thì DN, HTX phải thực hiện ngay việc đăng ký; trường hợp DN, HTX không thực hiện thì quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm.”
- Áp dụng các biện pháp tạm thời
Một số biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau đây:
– Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác;
– Kê biên, niêm phong tài sản của DN, HTX;
– Phong toả tài khoản của DN, HTX tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
– Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của DN, HTX;
– Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán;
– Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán;
– Cấm hoặc buộc DN, HTX, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;
– Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
– Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16 RiverGate Residence, số 151 – 155 đường Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. HCM
Facebook: https://www.facebook.com/luatsuthuongmai
Hotline: 0903 217 988
Email: [email protected]