1. Giá trị của việc công chứng
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng,công chứng được quy định như sau: Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Khoản 3 Điều 6 Luật Công chứng quy định về giá trị công chứng như sau: Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Như vậy, công chứng các văn bản để đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của giao dịch được công chứng.
2. Các văn bản, hợp đồng bắt buộc phải công chứng
Điều 3 Luật Công chứng quy định các Giao dịch phải công chứng như sau:
- “Giao dịch phải công chứng là giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật quy định hoặc luật giao Chính phủ quy định phải công chứng.
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.”
Như vậy, để biết giao dịch của mình có cần phải công chứng hay không, các cá nhân, tổ chức có thể rà soát các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch hoặc tra cứu tại trang thông tin của Bộ Tư pháp.
Một số dạng hợp đồng bắt buộc phải công chứng phổ biến hiện nay như:
2.1. Văn bản phải thực hiện công chứng
- Văn bản về lựa chọn người giám hộ.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ.
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
- Văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm trong vụ việc hành chính hoặc dân sự.
2.2. Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở (trừ một số trường hợp theo quy định của Luật Đất đai).
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
- Hợp đồng mua bán công trình xây dựng không phải là nhà ở
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng.
2.3. Hợp đồng ủy quyền
- Hợp đồng ủy quyền liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
- Hợp đồng ủy quyền thực hiện các giao dịch mà pháp luật yêu cầu phải công chứng như ủy quyền đăng ký giao dịch bảo đảm, đăng ký doanh nghiệp, ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên, cấp sổ đỏ,….
Tóm lại, các dạng hợp đồng công chứng bắt buộc hiện nay thường xoay quanh vấn đề đảm bảo quyền sở hữu đối với tài sản. Do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền này, các bên nên tham khảo tại văn phòng công chứng, thông tin tại cổng thông tin Bộ Tư pháp và pháp luật có liên quan để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch thông qua việc công chứng.
Liên hệ với Chúng tôi:
Hotline/Zalo: 0332.672.789
Email: [email protected]
Hoặc đến trực tiếp văn phòng của Chúng tôi tại:
Hà Nội: Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16 RiverGate Residence, số 151 – 155 đường Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. HCM.