“Ngoại tình” hiện nay đang là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến việc ly hôn, khiến các cặp vợ chồng đường ai nấy đi, hạnh phúc tan vỡ. Thông thường, khi người phụ nữ biết chồng mình ngoại tình sẽ đánh ghen, làm loạn, quay clip đăng lên mạng xã hội,… Còn một số khác sẽ âm thầm giải quyết với chồng như chọn cách chấp nhận im lặng hoặc tha thứ cho chồng. Nhưng liệu những cách làm như trên có thật sự hiệu quả hay chỉ là các cách làm tạm thời tại thời điểm đó rồi mọi chuyện sẽ quay lại như cũ, chồng vẫn tiếp tục gian díu với “tiểu tam”. Luật Thiên Thanh đã gặp không ít những trường hợp này và tìm đến sự tư vấn của chúng tôi để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
Vậy thì liệu rằng đâu mới là cách giải quyết tối ưu nhất cho vấn đề này và bảo đảm được quyền lợi của người phụ nữ? Tham khảo ngay bài viết dưới đây!
Việc ngoại tình diễn ra là khi một người đã có có vợ nhưng lại có tình cảm, chung sống như vợ chồng với người khác. Hành vi ngoại tình có vi phạm pháp luật hay không? Hành vi đó sẽ bị xử lý như thế nào?
Về xử phạt hành chính
Theo quy định của điểm b, khoản 1, điều 59 của Nghị định 82/2020/ NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Pháp luật quy định, người đã có vợ hoặc người đã có chồng hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt hành chính, cụ thể mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Do đó, nếu như có chồng ngoại tình, theo quy định của pháp luật, người vợ có thể tố cáo chồng và nhân tình để cả hai cùng bị xử phạt.
Về trách nhiệm hình sự
Ngoài xử phạt về mặt hành chính, thì có thể áp dụng mức xử phạt nặng hơn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định tại Điều 182, BLHS 2015:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó
Theo đó, nếu cá nhân vi phạm về chế độ một vợ một chồng thì mức phạt tù cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Tuy nhiên, chỉ áp dụng quy định này khi việc ngoại tình làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát…
Như vậy, không phải hành vi ngoại tình nào cũng là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt. Pháp luật Việt Nam chỉ điều chỉnh hành vi ngoại tình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng mà Luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận và bảo vệ.
Qua bài viết trên, giúp các bạn hiểu hơn về các quy định của pháp luật về xử phạt hành vi ngoại tình. Bảo vệ hôn nhân của mình cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân khi có dấu hiệu bị xâm phạm.
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Hotline: 0903 217 988
Email: contact@luatthienthanh.vn