Hiện nay, nhu cầu mua bán chung cư đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh … Bên cạnh những thủ tục pháp lý cần thực hiện về chuyển nhượng sổ hồng chung cư, người dân cũng cần phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan. Vậy những khoản phí phải nộp khi sang tên sổ hồng chung cư bao gồm những gì? Luật Thiên Thanh sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, quy định về những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Như vậy việc sang tên sổ hồng chung cư là việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. Đây là đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng sổ hồng chung cư được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó:
Giá chuyển nhượng: Là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư tại thời điểm các bên thực hiện mua bán. Nếu giá này không được ghi trong hợp đồng hoặc thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng để tính thuế là giá do UBND tỉnh quy định.
Thuế suất: Thuế suất trong các trường hợp thông thường là 2%. Tuy nhiên, nếu mua bán chung cư thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ được miễn thuế:
– Thu nhập từ chuyển nhượng giữa những người có các mối quan hệ: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
- Tại thời điểm mua bán chung cư, người bán chỉ sở hữu duy nhất một căn chung cư đó: Căn cứ vào Sổ hồng; không có chung quyền sở hữu chung cư, nhà ở… với người khác…; nếu là vợ chồng thì không có tài sản riêng ngoài tài sản chung là căn hộ chung cư đang mua bán.
- Đã sở hữu căn hộ chung cư này tối thiểu 183 ngày tính từ ngày được cấp Sổ hồng chung cư đến ngày mua bán. Nếu Sổ hồng do được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác nhận quyền sở hữu được tính theo thời điểm cấp Sổ hồng trước khi được cấp lại, cấp đổi.
2. Lệ phí trước bạ
Ngoài thuế thu nhập cá nhân, khoản phí phải nộp khi sang tên Sổ hồng chung cư là lệ phí trước bạ. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ sẽ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ: Là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá ghi trong hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh quy định thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trong hợp đồng mua bán chung cư.
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 0,5% theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
3. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận và lệ phí cấp Sổ hồng
Ngoài các khoản phí, lệ phí nêu trên, khi sang tên Sổ hồng, các bên còn phải nộp khoản phí thẩm định hồ sơ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Hai khoản phí này sẽ được tính theo quy định của từng địa phương. Trong đó:
Phí thẩm định cấp Sổ hồng chung cư: Căn cứ khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ hồng chung cư là một trong các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, mỗi địa phương sẽ áp dụng mức phí này khác nhau và thường dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Đây tiếp tục là một khoản phí do địa phương quy định. Tuy nhiên, thường phí này là 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.
Ví dụ: Căn cứ theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND Hà Nội: Đối với Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu phí là 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ.
4. Dịch vụ Luật Thiên Thanh cung cấp tới khách hàng
– Tư vấn và phân tích cơ sở pháp lý, quy định pháp luật liên quan đến Đất đai;
– Tư vấn về các giấy tờ cần thiết để nộp hồ sơ, hướng dẫn viết đơn và hướng dẫn thủ tục liên quan đến Đất đai;
– Tư vấn các quy trình và thời gian thực hiện để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất;
– Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi trước cơ quan có thẩm quyền.
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Facebook: https://www.facebook.com/luatsuthuongmai
Hotline: 0903 217 988
Email: contact@luatthienthanh.vn
[alo-form=2]