Việc chia tài sản chung khi ly hôn là một vấn đề quan trọng khi chấm dứt cuộc hôn nhân. Việc này dễ phát sinh các tranh chấp, mâu thuẫn nếu như hai bên không tự thỏa thuận được với nhau, hầu hết các bên đều muốn chia có lợi về cho bản thân mình. Vậy việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ dựa vào nguyên tắc nào?
Hãy cùng Luật Thiên Thanh tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
1. Tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì tài sản chung của vợ chồng là:
- Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.
Từ đó ta có thể dễ dàng xác định tài sản chung của vợ chồng để yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn.
2. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
- Trong trường hợpchế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Bên cạnh đó theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP cũng có quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản chung khi ly hôn:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn để phân chia tài sản chung. Vậy nên nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên (trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em).
Khi làm đơn ly hôn cần nêu các yêu cầu cụ thể, chi tiết cho Tòa án. Vậy nếu như không có yêu cầu cụ thể hoặc hai bên không thể tự thỏa thuận, ý kiến đối lập nhau thì sẽ giải quyết ra sao?
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
- Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị;
- Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức sở hữu tài sản nhỏ hơn so với người còn lại.
Dựa vào những yếu tố trên để Tòa án quyết định phân chia tài sản chung khi ly hôn.
3. Các trường hợp chia tài sản chung
- Chia tài sản trong trường hợp sống chung với gia đình
+Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình à căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
+Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
- Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
+Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
+Một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
+Vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;
+Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
+Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
4. Trình tự thủ tục khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn
Đây là nội dung quan trọng cần cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ và các giấy tờ liên quan cũng như thông tin về tài sản rõ ràng và cụ thể.
a. Hồ sơ chuẩn bị:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
- Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
- Sổ hộ khẩu;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
b. Thủ tục giải quyết:
- Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án;
- Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án
5. Dịch vụ Luật Thiên Thanh cung cấp tới khách hàng:
5.1. Luật sư tư vấn quy định và hướng dẫn giải quyết ly hôn
- Tư vấn và phân tích cơ sở pháp lý, quy định pháp luật liên quan đến Ly hôn, quá trình giải quyết vụ án, vụ việc ly hôn;
- Tư vấn các hình thức ly hôn (khởi kiện ly hôn hoặc thuận tình ly hôn), quy trình và thời gian thực hiện để bảo vệ quyền lợi;
- Tư vấn viết đơn ly hôn (Đơn ly hôn đơn phương, thuận tình ly hôn) và hướng dẫn thủ tục ly hôn tại tòa án;
- Tư vấn về các giấy tờ cần thiết để nộp hồ sơ ly hôn, chuẩn bị những chứng cứ cần để giải quyết ly hôn và hướng dẫn chuẩn bị các chứng cứ có lợi trước Tòa án;
- Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi trước cơ quan có thẩm quyền.
5.2. Tư vấn và lên kế hoạch giải quyết ly hôn
- Luật sư tư vấn các hình thức giải quyết ly hôn (Đơn phương ly hôn hoặc Thuận tình ly hôn) để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, giải quyết tranh chấp về nợ chung vợ chồng .v.v;
- Tư vấn viết đơn Ly hôn và hướng dẫn thủ tục Ly hôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, đương sự khác trong vụ án, vụ việc ly hôn có tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con, giải quyết tranh chấp về nợ chung vợ chồng .v.v;
- Nghiên cứu hồ sợ vụ việc, phân tích và tư vấn quy định về điều kiện giành quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, quy định về phân chia tài sản chung, riêng, quy định về nghĩa vụ tài chính của vợ chồng khi ly hôn;
- Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án, vụ việc ly hôn tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, nợ chung… trước cơ quan có thẩm quyền.
5.3. Luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi trong vụ án ly hôn
- Các tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Tranh chấp về cấp dưỡng, mức cấp dưỡng;
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Hotline: 0903 217 988
Email: contact@luatthienthanh.vn