Bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đa phần các doanh nghiệp luôn muốn bảo vệ bí mật kinh doanh của riêng mình và không muốn đối thủ biết. Vậy bí mật kinh doanh được hiểu như thế nào? Điều kiện để bảo hộ bí mật kinh doanh?
Bí mật kinh doanh
Khoản 23, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005: là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh
+ Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
+ Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
(Theo khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009)
Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh
Theo Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh đối với các thông tin bí mật sau đây:
– Bí mật về nhân thân.
– Bí mật về quản lý nhà nước.
– Bí mật về quốc phòng, an ninh.
– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh
Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ:
– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Sử dụng bí mật kinh doanh
Việc sử dụng bí mật kinh doanh được thực hiện thông qua các hành vi quy định theo khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung như sau:
– Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.
– Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh
– Chủ sở hữu bí mật kinh doanh và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng bí mật kinh doanh có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp sau:
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.
+ Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009
+ Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 không nhằm mục đích thương mại.
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
(Theo khoản 1, 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009)
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Hotline: 0903 217 988
Email: [email protected]