1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất thì 6 đối tượng sẽ được bồi thường khi có đủ các điều kiện theo từng đối tượng.
Hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc có đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp. Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
Trường hợp này không được bồi thường theo quy định trên mà được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013).
Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ và chưa được cấp cũng được bồi thường.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng được bồi thường khi đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất
Tổ chức được Nhà nước giao đất được bồi thường trong các trường hợp sau:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam bồi thường khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bồi thường trong các trường hợp sau:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê;
– Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chưa được cấp.
3. Phương án bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đối với đất ở
Theo Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất ở thì bồi thường về đất được tính như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì được bồi thường theo 2 phương án sau:
Phương án 1: Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư
Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư áp dụng khi có 2 điều kiện:
+ Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở thu hồi.
Phương án 2: Bồi thường bằng tiền
Bồi thường bằng tiền khi có 2 điều kiện sau:
+ Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
Lưu ý, nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Mức tiền bồi thường bằng tiền sẽ tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu
hồi đất
4. Phương án bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Điều kiện bồi thường về đất: Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai (đã trình bày tại mục 1) thì được bồi thường.
Phương án bồi thường:
Phương án 1: Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng (nếu địa phương có quỹ đất đề bồi thường – Phương án được ưu tiên áp dụng).
Phương án 2: Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
Ngoài được bồi thường về đất, người bị thu hồi có thể được bồi thường về nhà ở, cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư còn lại vào đất khi bị thu hồi đất.
Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ trực tiếp qua:Hotline: 0903217988
Email: [email protected]
Văn phòng Công ty Luật hợp danh Thiên Thanh:
Phòng 302, tầng 3, số 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.