Trong cuộc sống hôn nhân, không phải cặp vợ chồng nào cũng may mắn có con theo lẽ tự nhiên. Nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn hoặc không có khả năng mang thai như bình thường. Vì vậy, việc mang thai hộ cho các cặp vợ chồng không thể sinh con trở nên khá phổ biến trong xã hội hiện nay.
Ở nước ngoài, việc mang thai hộ được pháp luật cho phép. Nhưng đối với Việt Nam, luật đã có quy định về việc mang thai hộ với mục đích nhân đạo không được phép mang thai hộ với mục thương mại. Trong Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định rất rõ việc này kèm theo đó là những điều kiện của việc mang thai hộ.
- Mang thai hộ là gì?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình đã phân ra làm hai loại :
- Khoản 22, Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình về việc mang thai hộ với mục đích nhân đạo : là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụngkỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
- Khoản 23, Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình về việc mang thai hộ mục đích thương mại : là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
- Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều 95, Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định rõ ràng những điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo :
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý;
- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợpvà có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợpngười phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
⇒ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
+ Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
- Mang thai hộ mục đích thương mại xử lý như thế nào?
Theo điểm g, Khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định cấm các hành vi : Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính
Về xử phạt hành chính:
Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định:
– Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
»» Vậy nên, pháp luật chỉ cho phép việc mang thai hộ nhằm mục đích nhân đạo và thực hiện đầy đủ các điều kiện như luật đã quy định. Nếu có thắc mắc liên hệ ngay với chúng tôi Công ty Luật Hợp danh Thiên Thanh:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Hotline: 0903 217 988
Email: [email protected]