Khi xảy ra mâu thuẫn tranh chấp đất đai, nhiều người muốn chính quyền, tòa án đứng ra xử lý tranh chấp nhưng thường không nắm rõ cấp thẩm quyền nào có trách nhiệm giải quyết tranh chấp của mình. Tuy có nhiều cách thức giải quyết, song các bên tranh chấp không được tự ý chọn cách thức giải quyết mà phải tuân theo những quy định của pháp luật. Luật Thiên Thanh sẽ giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này.
1.Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2.Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở
Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo phương thức khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tương ứng với mỗi phương thức, quy trình, thủ tục giải quyết cũng khác nhau.
Trước hết, dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND xã vẫn là bắt buộc. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 còn có quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. luật sư giỏi
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013,Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp –Hộ tịch xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên cơ sở
– Không bắt buộc;
– Là phương thức được Nhà nước khuyến khích nhằm tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, tránh tranh chấp kéo dài, hạn chế khởi kiện tại Tòa án…
* Hòa giải tại UBND cấp xã
– Nơi hòa giải là UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp;
– Bắt buộc phải hòa giải nếu các bên muốn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu tới UBND cấp huyện, cấp tỉnh để giải quyết.
3.Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng (dân sự)
Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó). luat su uy tin
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện, đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết (Theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).
– Để xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì phải dựa theo các bước sau:
Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc (tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự);
Căn cứ khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo quy định trên, cần xác định thế nào là tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:
Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”
Theo quy định này, tranh chấp đất đai có nhiều loại, gồm cả tranh chấp phải hòa giải theo quy định của pháp luật về đất đai và tranh chấp không phải hòa giải mà được khởi kiện luôn tại Tòa án, cụ thể:
Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi chung là cấp xã) theo quy định của pháp luật đất đai trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án (đây là tranh chấp đất đai – áp dụng quy định của pháp luật đất đai để giải quyết).
Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…những loại tranh chấp này không bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện tại Tòa án (đây là những tranh chấp về dân sự hay còn gọi là tranh chấp liên quan đến đất đai).
Như vậy, dù những tranh chấp trên nếu khởi kiện đều là những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhưng trước khi khởi kiện thì tranh đất đai bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất, những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải.
Bước 2: Thẩm quyền theo lãnh thổ (Tòa án nơi có đất giải quyết);
Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản như sau:
“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”
Theo đó, tranh chấp đất đai, tranh chấp về nhà ở thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân nơi có nhà, đất xảy ra tranh chấp.
Bước 3: Thẩm quyền theo cấp tòa (xác định Tòa cấp huyện hay Tòa cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm).
Căn cứ theo điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp tranh chấp đất đai mà có đương sự ở nước ngoài (trên thực tế chủ yếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện).
Thông thường khi xảy ra tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, giữa các hộ gia đình, cá nhân xảy ra tranh chấp đất đai (tranh chấp về ranh giới thửa đất hoặc xác định ai có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
4.Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính
Trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai
Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
Hotline: 0903217988
Email: [email protected]
Văn phòng Công ty Luật hợp danh Thiên Thanh:
Phòng 302, tầng 3, số 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.