Mang thai, sinh con là thiên chức cao cả và thiêng liêng nhất của người phụ nữ. Khi có thai cơ thể thay đổi khiến người phụ nữ cảm thấy mệt mỏi và nặng nề, vậy nên phụ nữ có thai là đối tượng được ưu tiên hàng đầu. Ngay trong Bộ Luật Lao động 2019 đã có những quy định ưu tiên dành cho người lao động là nữ đang có thai về giờ làm việc. Vậy khi người lao động nữ đang có thai họ có phải làm thêm giờ không? Quy định về giờ làm việc như thế nào?
Luật Thiên Thanh sẽ giải đáp thắc mắc trên!
- Quy định về làm thêm giờ
Theo Điều 107, Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
– Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Lao động nữ đang mang thai có phải làm thêm giờ không?
Theo khoản 1 Điều 137 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
– Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Như vậy, lao động nữ mang thai từ từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa. Điều này đã quy định cụ thể trong Bộ luật lao động 2019, nếu trong thời điểm người phụ nữ mang thai từ tháng tứ 7 trở đi mà người sử dụng lao động vẫn bắt họ làm thêm, tăng ca ngoài giờ thì người sử dụng lao động đã vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hành chính.
Nếu trường hợp người sử dụng lao động cố tình vi phạm những điều trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật. Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, mức xử phạt này đối với cá nhân còn tổ chức sẽ gấp đôi.
- Giới hạn số giờ làm thêm
Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại (2), (3) mục này.
(2) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(3) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ Luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(4) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
(5) Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 .
Nếu có nhu cầu hãy liên hệ với Luật Thiên Thanh để nhận được tư vấn sớm nhất:
Hà Nội : Phòng 302, tầng 3, 142 Lê Duẩn, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội
Hồ Chí Minh: Phòng 6.16, Rivergate Resident 153-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TPHCM
Hotline: 0903 217 988
Email: contact@luatthienthanh.vn